18 tháng 5, 2007

Bảo mật dữ liệu cá nhân trên Windows XP

Chúng ta có nhiều người sử dụng chung 1 máy vi tính. Vấn đề đặt ra là mỗi người có 1 thư mục hoặc ổ đĩa mà chỉ người đó mới có quyền truy cập được, còn người khác thì không, và cũng không cần dùng đến bất kỳ phần mềm bảo mật nào.

Ở đây chúng ta sử dụng tiện ích bảo mật có sẵn của window XP. Tôi ví dụ có 2 người sử dụng chung 1 máy vi tính đó là tôi và người em trai. Tôi giữ quyền admin còn cậu em thì không, nên tôi sẽ tạo 2 thư mục cho 2 người có tên là “data-anh” và “data-em”.

1/ Chuẩn bị

- HDH sử dụng là window XP

- Ổ đĩa chứa thư mục cần bảo vệ phải được Format định dạng NTFS

- Đăng nhập vào HDH với tài khoản Administrator

2/ Thao tác

a) Tạo tài khoản người dùng

- Right click vào biểu tượng My Computer ngoài Desktop chọn Manage

- Chọn mục System Tools-Local users and Groups-User

- Right click vào user chọn New User

+ Mục User Name gõ tên user cần tạo, ở đây tôi gõ là “em”, rồi đặt pasword. Sau đó nhấn Create.

3/ Gán quyền

B1: Vào My Computer -> Tools -> Folder Options… chọn tab View và bỏ tick phần Use simple file sharing (Recommended)



B2: Right click lên thư mục “data-anh” chọn Properties, chọn tab Security




Trong mục Group or user names, chỉ để lại 3 user như trên hình, các user còn lại thì nhấn remove để gỡ bỏ. Nếu nó báo lỗi không cho gỡ bỏ thì ta nhấn Advanced, click bỏ dấu check ở mục Inherit from parent the pemission entries that apply to child… rồi nhấn OK, nhấn Copy ở thông báo hiện ra.

B2: Làm tương tự với thư mục “data-em”

Bạn làm giống như trong hình rồi OK để hoàn tất.

Như vậy đã xong, bây giờ chúng ta Logoff ra và Login vào với tài khoản admin, rồi thử truy cập vào 2 thư mục sẽ thấy kết qủa như mong muốn.

Theo Tuổi Trẻ Online

Sử dụng Crtl + Alt + Delete để khởi động lại

Thông thường, khi bạn nhấn tổ hợp Ctrl + Alt + Delete, Windows mặc định sẽ hiển thị Windows Task Manager. Tuy nhiên, nếu bạn muốn khi nhấn tổ hợp phím này khi muốn reboot lại máy, bạn làm như sau:

1. Dùng bất cứ chương trình soạn thảo văn bản nào để mở file System.ini
2. Ở dưới phần [386Enh], sửa chữa hay tạo mới giá trị có tên là “KybdReboot” thành “True” nếu muốn máy reboot khi nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete hay “False” nếu muốn hiển thị Windows Task Manager. Sau đó khởi động lại máy.

Ví dụ: KybdReboot=False

Tắt chức năng Auto-Play của Windows

  • Chạy gpedit.msc từ Run
  • Hướng tới Computer Configuration/Administrative Templates/System.
  • Chọn Turn Off Autoplay và hiệu chỉnh

Khi bạn đưa đĩa CD nhạc vào, thông thướng Windows XP sẽ hiện ra một hộp thoại hỏi ta làm gì với CD đó. Lúc đó, bạn chỉ cần chọn một trong những actions của Windows là đuợc. Tuy nhiên, nếu bạn muốn mỗi lần đưa đĩa CD nhạc vào là Windows sẽ tự động play, thì bạn chỉ cần click vô cái checkbox “Always Do The Selected Action”.

Giấu một số biểu tượng trong Control Panel

Nếu bạn muốn giấu một số biểu tượng khi mở Control Panel, bạn làm như sau

1. Chạy gpedit.msc từ Start - Run. Hướng tới User Configuration -> Administrative Templates -> Control Panel.

2. Chọn “Show only specified Control Panel Applets” hay “Hides specified Control Panel Applets”. ở cửa sổ bên phải. Right Click -> Properties -> Enabled

3. Sau đó bạn hãy click vào “Show…”. Một hộp thoại mới xuất hiện, bạn hãy click vào “Add…”

4. Điền tên file của những biểu tượng mà bạn muốn hiển thị hay muốn hiển thị, nếu bạn chọn “Show only specified Control Panel Applets” ở bước 2, hay giấu, nếu bạn chọn “Hides specified Control Panel Applets” ở bước 2, như sau:

o “sysdm.cpl” cho System Properties
o “ncpa.cpl” cho Network Connections
o “odbccp32.cpl” cho ODBC Administrator
o “desk.cpl” cho Display Properties
o “appwiz.cpl” cho Add or Remove programs
o “Inetcpl.cpl” cho Internet Properties.
o “joy.cpl” cho Game Controllers.
o “telephon.cpl” cho Phone and modem Options.
o “timedate.cpl” cho Time and Date Properties.
o “intl.cpl” cho Region and Language Options
o “powercfg.cpl” cho Power Options.
o “main.cpl” cho Mouse Properties
o “access.cpl” cho Accessibility Options
o “hdwwiz.cpl” cho Add Hardware Wizard
o “mmsys.cpl” cho Sound and Audio Devices
o “nusrmgr.cpl” cho User Accounts
o “sapi.cpl” cho Speech Properties .

5. OK và thoát Group Policy.

Ghi chú: khi thực hiện những bước trên, bạn chỉ đơn thuần là giấu đi những Applets của Control Panel mà thôi, chứ không thực sự disabled nó. User vẫn có thể chạy những Applets mà bạn giấu bằng cách gõ vào tên của những Applets đó tại thư mục C:\Windows\System32.

Các site tìm kiếm chuyên biệt

21 site tìm kiếm đặc biệt (nhưng ít được biết đến) giúp bạn tập trung tìm kiếm với những chủ đề chuyên biệt:


*BoardReader

http://www.boardreader.com/

Trung tâm thông điệp. Tìm các thông điệp gửi đi khắp trên web và các chủ đề như nghệ thuật, đồ cổ, máy tính, thể thao, du lịch…

*CompInfo

http://www.compinfo-center.com/

Đặc tả kỹ thuật chuyên sâu. Khi cần thông tin chi tiết về một công nghệ hay một thành phần nào đó ở mức chuyên sâu, hãy tìm ở đây và bạn sẽ có khá nhiều thông tin.

*CompletePlanet

http://www.completeplanet.com/

Hệ thống thư mục của site này cho phép bạn truy cập tới hơn 100.000 cơ sơ dữ liệu và dịch vụ tìm kiếm.

*Digital Librarian

http://Find.pcworld.com/28001

Site này cho bạn tầm nhìn của người quản lý thư viện - các liên kết tốt nhất cho cả nghiên cứu chính thống và khác thường. Nó cũng có ích với các chủ đề hàn lâm.

*Dmoz

http://www.dmoz.org/

Thư mục miễn phí phân loại các site giống như thư mục của Yahoo, nhưng không có quảng cáo và các liên kết tài trợ.

*Truy cập GPO

http://Find.pcworld.com/27641

Catalog các ấn phẩm của chính phủ Mỹ.

*The Invisible Web

http://www.invisible-web.net/

Săn tìm thông tin. Site này cung cấp địa chỉ URL một số cơ sở dữ liệu thông tin ít được biết đến, bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh doanh, luật pháp, y tế, kỹ thuật và một số dữ liệu đặc biệt khác.

*Itools

http://www.itools.com/

Thủ pháp từ ngữ. Tìm kiếm các chủ đề nghiên cứu và các ông cụ ngôn ngữ. Bạn có thể thử công cụ biên dịch với 15 ngôn ngữ, từ điển luật pháp, từ điển thuật ngữ máy tính, và còn có cả từ điển đồng nghĩa có thể giúp bạn giải các bài toán ô chữ.

*Ixquick

http://www.ixquick.com/

Thực hiện siêu tìm kiếm kết hợp nhiều site tìm kiếm phổ biến. Bạn có thể tìm trang web, tập tin nhạc MP3, tin tức, hình ảnh… và không gặp phải các site trả tiền mà các công cụ siêu tìm kiếm khác thường hay liệt kê.

*Lasoo

http://www.lasoo.com/

Site này cho phép tìm kiếm thông tin về các khách sạn, cửa hàng ô tô, hay các doanh nghiệp khác trên khắp thế giới và hiển thị bản đồ vị trí.

*MagPortal.com

http://www.magportal.com/

Kho tạp chí. Bạn có thể tìm kiếm các bài báo trong kho tư liệu khổng lồ này, hay duyệt qua các mục như “doanh nghiệp nhỏ” hoặc “tuyển dụng”.

*Pandia Search Central

http://www.pandia.com/

Tìm kiếm site tìm kiếm. Cung cấp danh sách các dịch vụ tìm kiếm và hệ thống thư mục thực hiện truy vấn về hình ảnh, tin tức, mua sắm, radio trực tuyến, nhóm thảo luận, và những thứ khác.

*Researchville

http://www.researchville.com/

Cho phép bạn tìm các tin tức đặc biệt từ báo, đài. Bạn cũng có thể đi vào các site nghiên cứu về y tế, giáo dục, và các mục liên quan đến chính phủ.

*Kho dịch vụ tìm kiếm

http://find.pcworld.com/27642

Ở đây bạn có thể tìm thấy liên kết tới các dịch vụ tìm kiếm khu vực ở hơn 196 nước. Bạn có thể tìm theo chủ đề như nghệ thuật, tôn giáo, âm nhạc…

*Singingfish

http://www.singingfish.com/

Tìm kiếm thông tin quốc tế vầ âm nhạc, phim ảnh, tin tức và nhiếu mục khác. Ví dụ như bạn có thể nhanh chóng tìm thấy phần nhạc phim Moulin Rouge (Bức màn màu đỏ) với nhiều ngôn ngữ khác nhau.

*Thông tin thống kê trên web

http://Find.pcworld.com/27642

Tìm kiếm thông tin thống kê về mọi thứ từ tuổi tác và dòng họ cho đến lưu vực sông và sinh vật tự nhiên.

*Switchboard.com

http://www.sswitchboard.com/

Site danh bạ các doanh nghiệp ở Mỹ

*Teldir.com

http://www.eldir.com/

Liên kết tới các niên giám, danh bạ, địa chỉ email và số fax từ hơn 170 nước trên khắp thế giới.

*Vivisimo

http://www.vivisimo.com/

Công cụ tìm kiếm đặc biệt, không có quảng cáo và rất hữu ích này truy vấn nhiều site tìm kiếm và sắp xếp kết quả theo loại tài liệu là thông điệp, bản đồ hay hình ảnh.

*Vroosh

http://www.vroosh.com/

Site siêu tìm kiếm của Canada cho phép bạn tìm các chủ đề về tin tức, đấu giá trực tuyến, tập tin MP3, và sách. Bạn cũng có thể dùng công cụ tìm kiếm MP3 thân thiện của nó mà không bị quảng cáo.

*Xrefer

http://www.xrefer.com/

Site này là một bộ tuyển tập các sách tham khảo, cung cấp đủ mọi thông tin từ các sự kiện lịch sử nghệ thuật đến các chủ đề khoa học, thuật ngữ âm nhạc và có cả các câu trích dẫn nổi tiếng.

Theo: softvn.wordpress.net

Các mẹo tìm kiếm với Google

- Xác định đúng từ khóa cần thiết: Để có được kết quả chính xác hoặc gần mới những gì mình cần tìm, bạn phải chọn từ khóa phù hợp và có liên quan với nội dung cần tìm, càng chính xác càng tốt. Từ khóa có thể là từ mà có thể xuất hiện trên website bạn cần tìm. VD muốn tìm thông tin về Picasso, hãy nhập vào “Picasso” (không có ngoặc kép) thay vì nhập “painter” (họa sĩ); muốn tìm trang web có diễn đàn về máy tính, hãy nhập “computer forum” thay vì nhập “the place to discuss about computer”.

- Bạn có nhập chữ Unicode vào field tìm kiếm của Google để tìm các thông tin theo ngôn ngữ của bạn đang dùng.

- Nhập từ ngắn gọn, ko cần các liên từ “and”. Google tự động tìm các trang web có tất cả các từ khoá bạn nhập vào, bạn ko cần thêm từ “and” vào giữa các từ khóa. VD tìm các thông tin liên quan đến “computer” và “forum”, bạn chỉ cần nhập “computer forum” thay vì là “computer and forum”.

- Google tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và thường.

- Tìm theo các danh mục có sẵn: bạn có thể tìm thông tin theo các danh mục Google phân định sẵn tại http://directory.google.com/

- Google sẽ loại bỏ các từ thông dụng trong các từ khóa, vd như “where”, “how”, “a”, “the”… để tăng tốc độ tìm kiếm. Do đó nếu bạn muốn kết quả có các từ này, hãy thêm khoảng trắng và dấu cộng ” +” trước từ khóa đó, vd: “computer +how”. Nếu bạn muốn tìm chính xác 1 chuỗi nào đó, hãy thêm ngoặc kép cho đoạn đó, vd: “where are you”

- Tương tự trên khi bạn muốn tìm kiếm 1 trang web nào đó theo từ khóa yêu cầu nhưng lại ko muốn xuất hiện từ khóa nào đó, bạn có thể dùng dấu trừ ” -”. VD bạn muốn tìm các diễn đàn máy tính nhưng không có nói về hacking, bạn có thể dùng từ khóa “computer forum -hack”

- Tìm kiếm với “OR”: Google cho phép dùng từ khóa “OR” (chữ hoa) giữa các từ khóa cần tìm để tìm các thông tin xuất hiện ít nhất 1 từ khoá. VD tìm nội dung “computer OR forum”, kết quả sẽ cho ra các trang có ít nhất 1 từ khoá “computer” hoặc “forum” hoặc có cả hai.

- Tìm giới hạn theo tên miền (domain): Nếu bạn muốn tìm thông tin trong 1 website cụ thể nào đó, hãy dùng từ khóa “site:URL”. VD tìm thông tin về chương trình CuteFTP trong trang www.download.com , bạn nhập “cuteftp :www.download.com”

- Tìm kiếm các trang thông tin có liên kết đến trang bạn cần, bạn dùng từ khóa “link:URL”. VD bạn tìm các trang web có liên kết đến trang www.microsoft.com , bạn nhập như sau: “link:www.microsoft.com

- Tìm thông tin trong các tệp dữ liệu theo kiểu tệp cụ thể, bạn dùng từ khóa “filetype:phần_mở_rộng”. VD muốn tìm các thông tin computer trong các file có kiểu PDF, bạn nhập như sau: “computer filetype:pdf

- Từ khóa “related:URL" cho phép tìm các trang web có thông tin tương tự 1 trang web nào đó. VD tìm trang tương tự trang www.google.com , bạn nhập từ khóa “related:www.google.com

- Từ khóa “info:URL” sẽ tìm các thông tin liên quan về 1 trang web nào đó. VD bạn nhập “info:www.google.com” sẽ xuất các thông tin về trang www.google.com

- Từ khóa “allintitle:từ_khóa” sẽ tìm các trang web có tiêu đề được chỉ ra sau dấu 2 chấm. VD muốn tìm các trang web có tiêu đề computer, bạn dùng “allintitle:computer”

- Từ khóa “intitle:từ_khóa_1 từ_khóa_2…” sẽ tìm các trang web có tiêu đề bắt buộc có chứa từ_khóa_1 và nội dung hoặc tiêu đề có chứa từ_khóa_2. VD “intitle:google search” sẽ tìm các trang web có tiêu đề chứa từ “google” và nội dung có từ “search”

- Từ khóa “allinurl:các_từ_khóa” sẽ tìm các trang web có địa chỉ URL bắt buộc chứa các từ khóa chỉ định. VD bạn tìm “allinurl:pcwvn” sẽ cho ra các trang web có địa chỉ chứa từ “pcwvn”

- Từ khóa “inurl:từ_khóa_1 từ_khóa_2…” sẽ tìm các trang web có địa chỉ URL bắt buộc chứa từ_khóa_1 và nội dung trang web chứa từ_khóa_2. VD bạn tìm “inurl:pcwvn news” sẽ cho ra các trang web có địa chỉ chứa từ “pcwvn” và chỉ đến phần “news”.

Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin tìm kiếm tại http://www.google.com.vn/intl/vi/help.html

Theo: softvn.wordpress.net

113 Câu lệnh gỏ là chạy

Đây là những câu lệnh Giúp bạn truy cập nhanh đến các ứng dụng của windows!

Bạn có thể vào Start -> Run hoặc sử dụng phím tắt phím_có_biểu_tượng_lá_cờ->R


Chương trình

Câu lệnh

Accessibility Controls

access.cpl

Add Hardware Wizard

hdwwiz.cpl

Add/Remove Programs

appwiz.cpl

Administrative Tools

control admintools

Automatic Updates

wuaucpl.cpl

Bluetooth Transfer Wizard

fsquirt

Calculator

calc

Certificate Manager

certmgr.msc

Character Map

charmap

Check Disk Utility

chkdsk

Clipboard Viewer

clipbrd

Command Prompt

cmd

Component Services

dcomcnfg

Computer Management

compmgmt.msc

Date and Time Properties

timedate.cpl

DDE Shares

ddeshare

Device Manager

devmgmt.msc

Direct X Control Panel

control color

Dr. Watson System
Troubleshooting Utility

drwtsn32

Driver Verifier Utility

verifier

Event Viewer

eventvwr.msc

File Signature Verification Tool

sigverif

Findfast

findfast.cpl

Folders Properties

control folders

Fonts

control fonts

Fonts Folder

fonts

Free Cell Card Game

freecell

Game Controllers

joy.cpl

Group Policy Editor

gpedit.msc

Hearts Card Game

mshearts

Iexpress Wizard

iexpress

Indexing Service

ciadv.msc

Internet Properties

inetcpl.cpl

IP Configuration (Display Connection Configuration)

ipconfig /all

IP Configuration (Display DNS Cache Contents)

ipconfig /displaydns

IP Configuration (Delete DNS Cache Contents)

ipconfig /flushdns

IP Configuration (Release All Connections)

ipconfig /release

IP Configuration (Renew All Connections)

ipconfig /renew

IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS)

ipconfig /registerdns

IP Configuration (Display DHCP Class ID)

ipconfig /showclassid

IP Configuration (Modifies DHCP Class ID)

ipconfig /setclassid

Java Control Panel (If Installed)

jpicpl32.cpl

Java Control Panel (If Installed)

javaws

Keyboard Properties

control keyboard

Local Security Settings

secpol.msc

Local Users and Groups

lusrmgr.msc

Logs You Out Of Windows

logoff

Microsoft Chat

winchat

Minesweeper Game

winmine

Mouse Properties

control mouse

Mouse Properties

main.cpl

Network Connections

control netconnections

Network Connections

ncpa.cpl

Network Setup Wizard

netsetup.cpl

Notepad

notepad

Nview Desktop Manager face=Verdana>

nvtuicpl.cpl

Object Packager

packager

ODBC Data Source Administrator

odbccp32.cpl

On Screen Keyboard

osk

Opens AC3 Filter (If Installed)

ac3filter.cpl

Password Properties

password.cpl

Performance Monitor

perfmon.msc

Performance Monitor

perfmon

Phone and Modem Options

telephon.cpl

Power Configuration

powercfg.cpl

Printers and Faxes

control printers

Printers Folder

printers

Private Character Editor

eudcedit

Quicktime style=”font-size:10.0pt;(If Installed)

QuickTime.cpl

Regional Settings

intl.cpl

Registry Editor

regedit

Registry Editor

regedit32

Remote Desktop

mstsc

Removable Storage

ntmsmgr.msc

Removable Storage Operator Requests

ntmsoprq.msc

Resultant Set of Policy (XP Prof)

rsop.msc

Scanners and Cameras

sticpl.cpl

Scheduled Tasks

control schedtasks

Security Center

wscui.cpl

Services

services.msc

Shared Folders

fsmgmt.msc

Shuts Down Windows

shutdown

Sounds and Audio

mmsys.cpl

Spider Solitare Card Game

spider

SQL Client Configuration

cliconfg

System Configuration Editor

sysedit

System Configuration Utility

msconfig

System File Checker Utility (Scan Immediately)

sfc /scannow

System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot)

sfc /scanonce

System File Checker Utility (Scan On Every Boot)

sfc /scanboot

System File Checker Utility (Return to Default Setting)

sfc /revert

System File Checker Utility (Purge File Cache)

sfc /purgecache

System File Checker Utility (Set Cache Size to size x)

sfc /cachesize=x

System Properties

sysdm.cpl

Task Manager

taskmgr

Telnet Client

telnet

User Account Management

nusrmgr.cpl

Utility Manager

utilman

Windows Firewall

firewall.cpl

Windows Magnifier

magnify

Windows Management Infrastructure

wmimgmt.msc

Windows System Security Tool

syskey

Windows Update Launches

wupdmgr

Windows XP Tour Wizard

tourstart

Wordpad

write

Ngoài ra nếu bạn muốn thêm các câu lệnh cho chương trình mà bạn hay sử dụng bằng cách copy Shortcut đến thư mục c:\windows. Ví dụ copy shortcut word đến thư mục c:\windows và đổi tên thành word. Bây giờ bạn có thể vào word bằng cách vào Run và gỏ word.


Theo: softvn.wordpress.net

10 bí quyết sử dụng máy tính bền lâu

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nhịp sống hiện đại, máy tính ngày càng trở nên gần gũi hơn. Nó mang cả thế giới đến cho bạn nhưng cũng có thể mang thế giới ấy ra đi nếu bạn không chăm sóc, sử dụng nó cẩn thận.

1. Vệ sinh chung: Một trong những nguyên nhân phổ biến của tình trạng máy tính trở nên nóng hừng hực như lò lửa là do bụi bặm, cáu bẩn bám bên trong máy. Do đó, bạn cần giữ cho máy tính luôn sạch sẽ cả bên trong lẫn bên ngoài. Bạn nên dùng một cây cọ mềm để quét sạch các lớp bụi, cáu bẩn. Việc làm này cần được thực hiện tối thiểu một lần/năm.

2. Sử dụng ổn áp điện: Máy tính vốn rất nhạy cảm với những thay đổi đột ngột của cường độ dòng điện, chỉ cần một sự cố về điện đột ngột như cúp điện, tăng điện, chập mạch… cũng có thể làm hỏng ổ cứng hay nổ bo mạch… Do đó, bạn nên trang bị cho máy tính một bộ ổn áp điện hay một bộ lưu điện - UPS càng tốt.

3. Tắt nguồn màn hình: Hầu hết các loại màn hình hiện nay đều có tính năng tắt tự động khi thoát khỏi hệ điều hành, nhưng như thế không có nghĩa là chúng không sử dụng điện, bằng chứng là công tắc màn hình vẫn sáng hoặc nhấp nháy. Thật ra màn hình chỉ đang “ngủ” và vẫn đang hoạt động (sử dụng điện để “ngủ”).

Nếu để tình trạng này xảy ra một thời gian dài, đèn hình sẽ bị yếu (đối với màn hình CRT) hoặc xuất hiện các điểm ảnh hỏng (đối với màn hình LCD). Do đó, bạn hãy chịu khó tắt nguồn màn hình mỗi khi không làm việc với máy tính nữa, để máy có thời gian nghỉ ngơi hồi phục “sức khỏe”.

4. Để hệ thống luôn hoạt động: Không giống như màn hình nên tắt hẳn mỗi khi thoát khỏi hệ điều hành, hệ thống máy tính luôn cần được hoạt động. Rất nhiều người đã không nhận ra rằng khởi động máy tính từ tình trạng “lạnh ngắt” của các bộ phận như: bộ nguồn, bo mạch, ổ cứng… sẽ làm suy giảm rất nhiều tuổi thọ của chúng. Bạn hãy tưởng tượng một cầu thủ ra sân thi đấu mà không khởi động thì liệu anh ta sẽ đá bóng được trong bao lâu?! Cách giải quyết ở đây là bạn nên cho máy tính ngủ ở chế độ Hibernation thay vì Shutdown hoàn toàn khi không làm việc với nó nữa.

5. Khám sức khỏe cho ổ cứng: Công việc này rất đơn giản, từ cửa sổ My Computer, bạn kích chuột phải lên biểu tượng ổ cứng muốn kiểm tra, chọn Properties\Tools\Check now. Bạn cũng có thể dùng các phần mềm chuyên nghiệp khác để kiểm tra kỹ hơn. Nếu chương trình phát hiện ổ cứng có nhiều lỗi hay bad sector thì bạn hãy ngay lập tức sao lưu các dữ liệu quan trọng rồi mới tiến hành sửa chữa.

6. Phòng chống virus: Bạn có thể sử dụng các chương trình thuộc hàng VN chất lượng cao như Bkav 2006, D32 (dung lượng nhỏ, hỗ trợ tiếng Việt) hay hàng ngoại như Norton Antivirus 2006, Panda Titanium 2006, Symantec Antivirus…

7. Kiểm tra pin CMOS: Cục pin bé tí này còn được gọi là pin nuôi vì dùng năng lượng của mình để “nuôi” các thông tin thiết lập trong Bios đảm bảo cho hệ thống có thể khởi động được. Để kiểm tra tình trạng pin nuôi, bạn chỉ việc để ý đồng hồ hệ thống, nếu thấy nó bắt đầu chạy chậm thì pin nuôi cũng sắp “tiêu” và bạn nên nhanh chóng thay pin mới đi là vừa.

8. Cẩn thận khi mở thùng máy: Bất cứ khi nào bạn định mở thùng máy, hãy nhớ tắt nguồn và rút hẳn phích cắm điện ra khỏi ổ điện. Khi chạm vào các bộ phận bên trong thùng máy, bạn hãy để cơ thể mình trực tiếp nối đất hoặc thông qua một vật có khả năng dẫn điện nào đó hoặc đeo vòng khử tĩnh điện nhằm tránh làm hỏng các bo mạch do tương tác tĩnh điện.

9. Bảo trì chuột: Sau một thời gian sử dụng, chuột sẽ bị bám đầy bụi và cáu bẩn. Đối với chuột bi, bạn sẽ thấy sự di chuyển của nó không còn trơn tru như lúc mới mua mà bắt đầu “cà rịch cà tang” lúc đi lúc không, có khi nhảy lung tung. Để vệ sinh nó, bạn sử dụng một cái cạo nhỏ cạo cáu bẩn bám trên các thanh nhựa cuộn (phần tiếp xúc với bi), bánh xe cuộn, đồng thời dùng khăn lau chùi cả viên bi nữa. Đối với chuột quang, bạn chỉ việc cạo sạch bụi đất bám theo bánh xe cuộn là được.

10. Dọn dẹp Registry: Bạn thích vọc máy tính nên thường xuyên cài đặt, gỡ bỏ các chương trình thử nghiệm vào hệ thống. Sau một thời gian, bạn sẽ thấy hệ thống trở nên chậm chạp đến khó hiểu. Nguyên nhân chủ yếu là do thông tin của các ứng dụng đã gỡ bỏ vẫn còn tồn tại trong Registry và ngày càng nhiều thêm. Kết quả là Registry phình to ra với khá nhiều rác. Để quét sạch các thứ rác thải này, bạn nên dùng những phần mềm chuyên nghiệp như: Registry Mechanic, Tuneup Utilities 2006…

8 nguyên tắc cơ bản khi sử dụng PC công cộng

Sử dụng máy tính công cộng trong thư viện, quán cà phê Internet, điểm truy cập Internet… đều rất nhanh chóng, rẻ và tiện lợi. Nhưng sử dụng những máy tính này có thực sự an toàn?

An toàn với máy tính công cộng phụ thuộc rất lớn vào cách sử dụng của người dùng. Dưới đây là 8 nguyên tắc cơ bản khi sử dụng máy tính công cộng, giúp bạn an toàn hơn:

1. Sử dụng phần mềm chống Spyware

Tải phần mềm chống phần mềm gián điệp (spyware) như X-Cleaner của Xblock.com. Phần mềm này có dung lượng rất nhỏ gọn, có thể sử dụng ngay trên đĩa mềm hoặc trên USB mà không cần phải cài đặt. Hãy sử dụng các phần mềm chống gián điệp để quét máy tính công cộng trước khi sử dụng. Đó là một ý kiến hay.

2. Không lưu lại những thông tin đăng nhập

Thay vì đóng cửa sổ trình duyệt hay gõ vào địa chỉ trang Web khác, bạn hãy thoát khỏi (logout) trang Web bằng nhấn vào nút hoặc liên kết logout trên trang Web. Điều này hạn chế khả năng người sử dụng khác có thể truy cập vào các thông tin trong trang Web mà bạn vừa ghé thăm.

Rất nhiều chương trình, đặc biệt là các trình nhắn tin như Yahoo Messenger, MSN, AOL…đều có tính năng tự động đăng nhập (login) để lưu lại tên người sử dụng và mật khẩu, giúp người sử dụng không phải gõ lại tên người dùng và mật khẩu. Tính năng này chỉ hữu ích khi sử dụng trên máy tính của riêng bạn, chúng sẽ rất nguy hiểm khi sử dụng ở những máy tính công cộng. Hãy vô hiệu chức năng này mỗi khi sử dụng máy tính công cộng.

3. Bảo vệ mật khẩu

Các trình duyệt cũng có khả năng ghi nhớ mật khẩu. Trước khi lướt Web, nếu đang sử dụng Internet Explorer, hãy chọn Tools -> Internet Options, trong thẻ Content, vào AutoComplete và bỏ chọn toàn bộ các mục đánh dấu.

Sau khi đã hoàn thành, hãy chọn Tools->Internet Options. Tới thẻ Content, nhấn vào AutoComplete, và chọn Clear FormsClear Passwords để xoá toàn bộ mật khẩu và các dữ liệu.

Những chương trình theo dõi thao tác bàn phím (keylogger) có thể ghi lại mật khẩu của bạn một cách đơn giản. Nhưng chúng không thể ghi lại được nếu bạn sử dụng các thao tác sao chép và dán từng chữ cái vào trong mật khẩu. Ví dụ: nếu mật khẩu là “gh68@” hãy sao chép từng một trang nào đó từng kí tự ‘g’ , ‘h’ , ‘6′, ‘8′, ‘@’ và dán vào trường mật khẩu. Tuy có hơi phiền phức nhưng lại an toàn hơn.

4. Không hiển thị những thông tin nhạy cảm trên màn hình

Đừng để máy tính hiển thị những thông tin quan trọng, nhạy cảm như: thông tin cá nhân, mã số tài khoản ngân hàng, mã số thẻ tín dụng… Khi có việc cần phải đi ra ngoài một chút, bạn hãy đóng toàn bộ các cửa sổ chương trình, thoát khỏi các cửa sổ có chứa những thông tin nhạy cảm.

5. Xoá mọi dấu vết

Sau khi sử dụng máy tính công cộng, hãy xoá bỏ mọi tập tin đệm và danh sách History của Internet Explorer.

Để xoá các tập tin tạm và History trong IE bạn hãy thực hiện như sau:

- Trong Internet Explorer, chọn Tools -> Internet Options

- Trong thẻ General, chọn Temporary Internet files -> Delete Files, nhấn vào Delete Cookies.

- Dưới mục History, chọn Clear History.

6. Đừng quá tin tưởng vào khả năng mã hoá (encryption)

Hiện nay, có rất nhiều phần mềm mã hoá trên thị trường. Chúng có thể được sử dụng để mã hoá các email. Tuy nhiên, các phần mềm này chỉ mã hoá các thư sau khi đã sẵn sàng để gửi thư. Điều này quả thực là khá muộn màng nếu như một phần mềm ghi chép mọi thao tác bàn phím đã được cài đặt vào trong máy (keylogger). Chúng sẽ ghi lại toàn bộ mật khẩu và nội dung thư được viết ra và gửi về dưới dạng email cho những kẻ cài đặt keylogger mà người sử dụng máy tính không hề hay biết.

7. Hãy chú ý xung quanh

Bởi vì có rất nhiều thông tin nói rằng những hacker có thể sử dụng những phương tiện kĩ thuật số nào đó để theo dõi người sử dụng nhằm ăn cắp mật khẩu, do đó chúng ta cũng không nên sao lãng những kiểu tấn công cổ điển này. Hãy quan sát kĩ xung quanh và chú ý tới những người ngồi bên cạnh mỗi khi nhập mật khẩu.

8. Đừng nhập những dữ liệu “nhạy cảm” vào máy tính công cộng

Những phương pháp trên có thể cung cấp cho bạn một phương thức chống lại những hành vi quen thuộc của hacker sẽ dùng lại những chiếc máy tính công cộng này sau khi bạn sử dụng. Tuy nhiên, hacker hay những tên ăn trộm chuyên nghiệp có thể sử dụng các phần mềm keylogger để ăn cắp thông tin, email … Những công cụ mà chúng sử dụng sẽ vô hiệu hoá, và lấy cắp được thông tin của bạn dễ dàng ngay khi bạn đã xoá mọi dữ liệu liên quan.

Vì vậy, để thực sự an toàn, hãy tránh gõ vào số thẻ tín dụng, bất cứ những thông tin tài chính hoặc các thông tin nhạy cảm vào trong máy tính công cộng. Đó là cách sử dụng an toàn nhất cho bạn.

VietnamNet

Loại bỏ những mẩu quảng cáo của Google

Quảng cáo trực tuyến đem lại lợi nhuận khổng lồ cho Google. Do không thể từ bỏ những tiện ích ưu việt của dịch vụ tìm kiếm này, nhiều người vẫn chấp nhận “sống chung” với những mẩu quảng cáo thường xuất hiện ở phần trên cùng của kết quả tìm kiếm hoặc mép bên phải của giao diện trang web. Tuy nhiên, nếu không quan tâm đến quảng cáo (như đa phần người dùng Google), bạn vẫn có thể ngăn chặn những thông tin này.

Cách thứ nhất là sử dụng chính Google để lọc bỏ quảng cáo. Rất đơn giản, bạn chỉ việc thêm tham số “&output=googleabout” (không có dấu ngoặc kép) vào địa chỉ URL của trang kết quả tìm kiếm. Ngay lập tức bạn sẽ nhận ra sự khác biệt, những mẩu quảng cáo sẽ tự động “bốc hơi”. Nếu muốn có ngay kết quả “sạch” mà không phải qua khâu tìm kiếm thông thường, bạn hãy truy cập vào địa chỉ google.com/search?output=googleabout và thực hiện tìm kiếm thông tin theo cách vẫn làm ở trang chủ của Google.




Giao diện trước và sau khi bỏ quảng cáo


Cách thứ hai là hiệu chỉnh tập tin mang tên hosts (không có phần mở rộng) của Windows. Tùy theo hệ điều hành mà tập tin này nằm ở những thư mục khác nhau (như trong bảng bên dưới).





Sau khi tìm thấy hosts, bạn mở tập tin này bằng chương trình Notepad và thêm vào những dòng sau đây:

# [Google Inc]

127.0.0.1 adwords.google.com

127.0.0.1 pagead.googlesyndication.com

127.0.0.1 pagead2.googlesyndication.com

127.0.0.1 adservices.google.com

127.0.0.1 imageads.googleadservices.com

127.0.0.1 imageads1.googleadservices.com

127.0.0.1 www.googleadservices.com

127.0.0.1 apps5.oingo.com

Cuối cùng, lưu và đóng tập tin này lại.

Khi phát hiện những tên miền có trong tập tin host, trình duyệt của bạn (Internet Explorer hay Netscape, Firefox...) sẽ truy xuất đến những địa chỉ IP tương ứng để tải dữ liệu. Tuy nhiên, do bạn đã “đánh lạc hướng” các trình duyệt web bằng cach quy định IP của những máy chủ chứa quảng cáo của Google là 127.0.0.1 (địa chỉ IP mặc định của máy cục bộ) nên những thông tin quảng cáo sẽ không được tải về để gây phiền bạn nữa.

Đồng Trung
Theo Báo Cần Thơ

Không cho Spyware chiếm quyền điều khiển Home Page


Máy tính của bạn nhiễm Spyware , bạn sử dụng các phần mềm chẳng hạn như Adware SE Pro
hoặc Hijackthis để quét Spyware trên máy tính của bạn . phát hiện thấy có web lạ chiếm quyền
điều khiển trang chủ (Home Page) của bạn trong trình duyệt Internet Explorer .
Mở trình soạn thảo văn bản Note Pad , chép và dán đoạn code này vào .


Option Explicit
Dim WSHShell, RegKey, ValueA, Result
On Error Resume Next
Set WSHShell = CreateObject("WScript.Shell")
RegKey = "HKEY_CURRENT_USER\Software\Policies\Microsoft\Internet Explorer\Control
Panel\"
ValueA = WSHShell.RegRead (regkey & "HomePage")
If ValueA = 0 Then 'Change Homepage is Enabled.
Result = MsgBox("Ability to Change Homepage is currently [Enabled]." & _
vbNewLine & "Would you like to Disable?" & _
vbNewLine & "Will lock and Gray it out." & _
vbNewLine & "May need to Log-off for effect.", 36)
If Result = 6 Then 'clicked yes
WSHShell.RegWrite regkey & "HomePage", 1
End If
Else 'Change Homepage is Disabled
Result = MsgBox("Ability to Change Homepage is currently [Disabled]." & _
vbNewLine & "Would you like to Enable?", 36)
If Result = 6 Then 'clicked yes
WshShell.RegDelete "HKCU\Software\Policies\Microsoft\Internet Explorer\Control
Panel\HomePage"
End If
End If



Lưu lại và đặt tên là DisableHomePage.vbs

Để chạy nó , bạn nhấn chuột vào tập tin này và chọn Yes .
Sau đó Logoff để thay đổi có hiệu lực .

Khoá trang chủ của Internet Explorer

Bạn thường chọn một trang chủ yêu thích để mở lên mỗi lần truy cập web. Nhưng một lúc nào đó, trang chủ của bạn có thể bị người khác hay khi truy cập vào một trang web độc hại sẽ thay đổi đi, làm bạn phải mất công sửa đổi lại. Chính vì vậy, để không ai hay bất kỳ tác nhân nào khác có thể thay đổi trang chủ, bạn hãy khoá lại bằng cách thực hiện như sau:

- Vào menu Start -> Run, gõ regedit rồi OK.

- Sau đó tìm đến khoá
HKEY_CURRENT_USER\Software\Policies\Microsoft.

- Bấm chuột phải trên mục Microsoft và chọn New -> Key, đặt tên là Internet Explorer.

- Tiếp tục, bấm chuột phải vào mục Internet Explorer và chọn New -> Key, đặt tên là Control Panel.

- Vẫn “bổn cũ soạn lại”, bấm chuột phải vào mục Control Panel và chọn New -> DWORD Value, đặt tên nó là Homepage.

- Sau cùng bấm kép vào mục Homepage và đặt giá trị là 1 trong hộp Value data. Thoát cửa sổ Registry Editor và bây giờ bạn có thể kiểm tra lại tuỳ chọn trang chủ trong IE, bạn thấy gì không? Tất cả đã bị khoá.



Nếu sau này bạn muốn thay đổi lại trang chủ khác, bạn chỉ cần thay giá trị 1 thành 0 (số không) để mở ra mà thôi.

Nguyễn Hữu Đức
Theo Thanh Niên

Tăng tốc cửa sổ tải cùng một lúc trong Internet Explorer

Theo mặc định Internet Explorer chỉ cho phép bạn tải 2 tập tin cùng một lúc , để tăng nhiều cửa
sổ tải cùng một lúc bạn làm như sau :

Mở Notepad bạn chép đọan mã dưới đây vào , lưu lại và đặt tên là speedwindows.reg

Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\Internet Settings]

"MaxConnectionsPerServer"=dword:00000020
"MaxConnectionsPer1_0Server"=dword:00000020

Sau đó chạy file này để cập nhật vào Registry.
20 : cho phép bạn tải 20 tập tin cùng một lúc .

Nguồn: Echip

Post bài đầu tiên ^_^


Mình đã có blog bên 360 của yahoo, nay thử tạo blog ở đây xem thế nào, ban đầu thì thấy cái này cũng pro đó chứ.

Sổ tay internet 4.1

Đây là cuốn sổ tay internet mà khi ra nó ra đời đã rất là "hot", trong này bao gồm rất nhiều thủ thuật hay. Mình cũng đã một lần đi săn tìm nó, nhưng đa số trên mạng người ta up lên rapidshare hay megaupload đòi hỏi phải có tài khoản mới down được (bực lắm ^_^), cũng may là cuối cùng mình tìm được link để down về nhưng không nhớ nó ở đâu nữa, nay mình up lên host lại, ai có nhu cầu xin down tự nhiên (link never die) ^_^

Link download

Để Windows Media Player có thể chơi được các đĩa Audio bị lỗi

Windows Media Player (WMP) có thể chơi được một số đĩa audio bị lổi (do các track bị hỏng
hoặc đĩa bị xước với mức độ vừa phải) mà các chương trình chơi nhạc khác phải "bó tay" . WMP
có thể làm được điều đó là nhờ chức năng Error Correction. Tuy nhiên , theo mặc định
chức năng này không được kích hoạt . Để kích hoạt chức năng này , bạn làm như sau :
Khởi động WMP vào menu Tools - Options , chọn thẻ Devices chọn ổ đĩa CDROM , CDRW
thường chơi nhạc nhấn nút Properties .

Chọn thẻ Audio , trong khung Playback đánh dấu chọn mục Use error correction để chương trình tự động sửa lổi các track trên đĩa audio khi nghe nhạc . Nếu bạn chọn mục Use error correction trong khung Copy thì chương trình sẽ tự động sửa lỗi khi bạn copy các track nhạc . Cuối cùng bấm nút OK để đóng các hộp thoại lại .

Nguồn: Echip

Chương trình nén DVD

Đây là hai chương trình dùng để nén DVD với chất lượng khá tốt và dễ xài. Mình post lên, ai cần thì down nha, có cả crack luôn rồi. ^_^

Mình đã chỉnh thử các thông số để nén 1 DVD còn lại khoảng 700MB để ghi ra CD nhưng không làm sao nén tốt như trên www.ephim.com được, không biết người ta dùng phần mềm nào, thông số ra sao, nếu ai biết xin phản hồi cho mình với.

Ghi chú: bài này đăng theo yêu cầu của bé G dễ khóc nhè, hi`hi` ^_^

Phím tắt các loại đây

Bao gồm các phím tắt trong:

  • Windows
  • Word
  • Excel
  • Powerpoint
  • Access
  • Frontpage
  • Outlook
  • Internet Explorer
  • Total commander
  • Window Media Player
  • Firefox
  • Picasa
  • Acrobat Reader
  • Unikey
  • Vietkar
Link download

Tìm hiểu vius, sâu và trojan

Các vi rút, sâu, và Trojan là các chương trình nguy hiểm có thể phá hủy máy tính của bạn và thông tin trên máy tính của bạn, làm chậm Internet, và sử dụng máy tính của bạn để tự chúng phát tán đến bạn bè, gia đình, đồng nghiệp của bạn và những người khác trên web.


Tin tốt là với một lượng ngăn chặn nhỏ và một chút khôn ngoan bạn ít có khả năng trở thành nạn nhân của các nguy hiểm này. Xem nó như là việc khóa cửa trước nhà bạn để bảo vệ cả gia đình bạn.

Đọc tiếp để có các định nghĩa, các cách để phát hiện xem bạn có phải là nạn nhân chưa, và các giải pháp bạn có thể sử dụng để giúp làm cho máy tính của bạn an toàn hơn.

Vi rút là gì?

Một vi rút là một phần mã máy tính tự gắn nó với một chương trình hoặc một tệp để nó có thể phát tán từ máy tính tới máy tính, lây nhiễm khi nó di chuyển. Các vi rút có thể phá hủy phần mềm, phần cứng, và các tệp của bạn.

Mã Vi rút (n.) được viết với ý định nhanh chóng tự sao chép nó. Một vi rút tìm cách phát tán từ máy tính sang máy tính bằng cách tự gắn nó với một chương trình chủ. Nó có thể phá hủy phần cứng, phần mềm, hoặc các thông tin.

So sánh với Sâu.

Cũng giống như vi rút ở người phân loại theo mức độ nghiêm trọng từ Ebola đến cúm 24 giờ, các vi rút máy tính phân loại từ sự khó chịu nhẹ nhàng tới phá hủy mạnh mẽ. Tin vui là một vi rút thực sự không phát tán nếu không có tác động của con người chuyển dịch nó, như là chia sẻ tệp hoặc gửi một thư điện tử.

Sâu là gì?

Sâu, giống như một vi rút, được thiết kế để tự nó sao chép từ máy tính này sang máy tính khác, nhưng nó làm việc đó một cách tự động bằng cách nắm quyền kiểm soát các tính năng trong máy tính, mà các tính năng này có thể truyền tải các tệp hoặc thông tin. Khi bạn có sâu trong hệ thống của mình nó có thể tự di chuyển. Một nguy hiểm lớn của sâu là nó có khả năng tái tạo ở lượng lớn. Ví dụ, một sâu có thể gửi các bản sao chép của chính nó tới tất cả mọi người có trong danh sách sổ địa chỉ thư điện tử của bạn, và máy tính của họ sau đó cũng sẽ làm như vậy, tạo nên một tác dụng lôi kéo làm cho lưu lượng mạng bị quá tải và điều này làm chậm các mạng kinh doanh và Internet nói chung. Khi các sâu mới ra đời, chúng phát tán rất nhanh, làm tắc nghẽn mạng và có thể làm cho bạn (và những người khác) phải chờ lâu gấp hai lần để xem các trang Web trên Internet.

Sâu (n.) Một phân lớp của vi rút. Sâu thường phát tán mà không cần có tác động của người sử dụng và phân tán các bản sao đầy đủ (cũng có thể được sửa đổi) của chính nó qua mạng. Sâu có thể ngốn bộ nhớ hoặc băng thông của mạng, do đó làm cho máy tính không phản ứng. So sánh với Vi rút.

Bở vì sâu không cần dịch chuyển qua một chương trình “chủ” hoặc một tệp, chúng cũng có thể khoét sâu vào hệ thống của bạn và cho phép một người khác kiểm soát máy tính của bạn từ xa. Ví dụ, sâu MyDoom gần đây được thiết kế để mở một “cửa sau” trên các hệ thống bị nhiễm và sử dụng hệ thống để tấn công các trang web.

Trojan là gì?

Cũng giống như Ngựa Thành Trojan trong thần thoại trông có vẻ như là một món quà, nhưng thực ra có chứa lính Hy Lạp, bọn chúng đã chiếm thành Troy, Trojan ngày nay là các chương trình máy tính trông có vẻ như là một phần mềm hữu ích, nhưng thực ra chúng làm tổn thương bảo mật của bạn và gây ra rất nhiều phá hủy. Một Trojan gần đây ở dưới dạng một thư điện tử có các phần đính kèm nói rằng đó là các cập nhật bảo mật của Microsoft, nhưng thực ra đó là các vi rút, các vi rút này sẽ tìm cách vô hiệu hóa phần mềm chống vi rút và tường lửa.

Trojan (n.) Một chương trình máy tính trông có vẻ là hữu dụng nhưng thực ra nó gây phá hủy.

Trojan phát tán khi mọi người bị lôi kéo mở một chương trình bởi vì họ nghĩ nó đến từ một nguồn hợp pháp. Để bảo vệ người sử dụng tốt hơn, Microsoft thường gửi qua thư điện tử các bản tin, nhưng chúng sẽ không bao giờ có chứa các phần đính kèm. Chúng tôi cũng công bố tất cả các cảnh báo về bảo mật của chúng tôi trên mục Bảo mật của chúng tôi.

Trojan cũng có thể chứa trong phần mềm mà bạn tải xuống miễn phí. Không bao giờ tải phần mềm xuống từ một nguồn mà bạn không tin tưởng. Luôn luôn tải xuống các cập nhật và bản vá của Microsoft từ Cập Nhật Microsoft Windows hoặc Cập Nhật Microsoft Office.

Sâu máy tính và các vi rút khác phát tán như thế nào?

Tất cả các vi rút và nhiều sâu gần như không thể phát tán trừ khi bạn mở hoặc chạy một chương trình bị nhiễm.

Nhiều vi rút nguy hiểm nhất chủ yếu phát tán qua các phần đính kèm với thư điện tử—các tệp được gửi cùng với một thông điệp thư điện tử. Bạn thường có thể nhận ra nếu thư điện tử của bạn có một phần đính kèm bởi vì bạn sẽ nhìn thất một biểu tượng gim giấy thể hiện tệp đính kèm và bao gồm tên nó. Ảnh, thư được viết trên Microsoft Word, và thậm chí các bảng tính Excel cũng là một số loại tệp mà bạn có thể nhận qua thư điện tử mỗi ngày. Vi rút được khởi chạy khi bạn mở tệp đính kèm (thường bởi nhấn đúp vào biểu tượng đính kèm).

Thủ thuật: Không bao giờ mở bất kỳ tệp nào được đính kèm với một thư điện tử trừ khi bạn đang chờ phần đính kèm và bạn biết chính xác nội dung của tệp đó.

Nếu bạn nhận được một thư điện tử có phần đính kèm từ một người nào đó mà bạn không biết bạn nên ngay lập tức xóa nó đi. Thật không may, bạn không còn an toàn khi mở các phần đính kèm từ những người bạn biết. Các vi rút và sâu có khả năng đánh cắp thông tin từ các chương trình gửi thư điện tử và gửi chúng tới tất cả mọi người trong sổ địa chỉ của bạn. Do vậy, nếu bạn nhận được một thư điện tử từ một người có thông điệp mà bạn không hiểu hoặc một tệp mà bạn không chờ đợi, luôn luôn liên hệ với người đó và xác nhận nội dung của phần đính kèm trước khi bạn mở nó.

Các vi rút khác có thể phát tán bằng các chương trình mà bạn tải xuống từ Internet hoặc các đĩa máy tính có chứa vi rút mà bạn mượn của bạn bè hoặc thậm chí mua tại một cửa hàng. Đây là những cách mắc vi rút ít phổ biến hơn. Hầu hết mọi người bị nhiễm vi rút do mở và chạy những phần đính kèm với thư điện tử.

Làm thế nào tôi có thể biết mình có bị nhiễm sâu hay vi rút khác không?

Khi bạn mở và chạy một chương trình bị nhiễm, bạn có thể không biết là mình đã bị nhiễm vi rút. Máy tính của bạn có thể chậm lại, ngứng phản ứng, hoặc bị phá hủy và khởi động lại sau mỗi vài phút. Đôi khi một vi rút sẽ tấn công các tệp mà bạn cần để khởi động máy tính. Trong trường hợp này, bạn có thể ấn nút nguồn điện và chỉ thấy một màn hình trắng.

Tât cả các triệu chứng này là các dấu hiệu phổ biến cho thấy máy tính của bạn có một vi rút—mặc dù chúng cũng có thể gây bởi các vấn đề về phần cứng và phần mềm, mà những vấn đề này không có liên quan gì đến vi rút.

Cảnh giác với những thông điệp báo rằng bạn đã gửi thư điện tử có chứa vi rút. Điều này có nghĩa là vi rút đã liệt kê địa chỉ thư điện tử của bạn như là người gửi thư bị nhiễm vi rút. Điều này không luôn luôn có nghĩa là bạn có một vi rút. Một số vi rút có khả năng giả mạo các địa chỉ thư điện tử. Bạn có thể nghe nói về vấn đề này như là “giả mạo.”

Trừ khi bạn có phần mềm diệt vi rút cập nhật được cài đặt trên máy tính của bạn, không có cách nào đảm bảo để biết bạn có một vi rút hay không.

Nếu bạn không có một phần mềm diệt vi rút hiện hành hoặc bạn không quan tâm đến việc cài đặt một phần mềm diệt vi rút của công ty khác, đọc các thủ thuật của chúng tôi để biết cách giảm nguy cơ vi rút của bạn.

Các Bước Tiếp Theo: Làm thế nào để tăng cường bảo mật máy tính của bạn

Không có gì đảm bảo rằng bảo mật máy tính của bạn là 100 phần trăm. Tuy nhiên, bạn có thể tiếp tục tăng cường bảo mật máy tính của bạn bằng cách thường xuyên cập nhật phần mềm của bạn và duy trì đăng ký phần mềm diệt vi rút hiện hành. Để tìm hiểu thêm, ghé thăm mục Bảo mật và Virus.

(Microsoft VN)

5 bước tự phòng chống virus USB hiệu quả

Bạn có một chiếc USB? Cho dù bạn chỉ thỉnh thoảng sử dụng nó để sao chép tài liệu giữa các máy thì chắc rằng không dưới một lần chiếc USB của bạn đã nhiễm phải virus.


Có lẽ cũng không phải nói nhiều về những phiền toái mà bạn gặp với với những con virus đáng ghét này. Tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể hạn chế những vị khách không mời này xâm nhập vào chiếc USB của bạn.
Virus lây qua USB đã trở nên quá phổ biến hiện nay tại Việt Nam, nhất là khi chiếc ổ di động USB đã trở thành vật bất ly thân của đại đa số học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng.. Những con virus này tự động xâm nhập khi bạn cắm USB của bạn vào một máy tính đã bị nhiễm virus.

Và mỗi khi bạn USB này được đưa vào một máy tính khác, virus lợi dung thói quen sơ hở của bạn mỗi khi click đúp vào biểu tượng ổ đĩa USB trong My Computer để xâm nhập. Tại đây chúng tiếp tục nhân bản và phát tán chính mình bằng nhiều đường. Và đương nhiên nạn nhân tiếp theo sẽ là những chiếc USB khác cắm vào máy.

Tại sao virus có thể lây nhiễm qua USB? Là bởi vì virus sao chép chính nó lên USB, và tạo một file Autorun.inf để kích hoạt tính năng Autoplay của ổ đĩa. Mỗi khi bạn click vào để mở USB thì bạn sẽ vô tình chạy chính con virus này. Thêm nữa, chúng khôn khéo đặt thuộc tính ẩn cho chính mình để tránh bị phát hiện.

Làm thế nào để có thể phát hiện ra được USB có virus hay không? Nếu như bình thường bạn mở USB bằng cách click chuột trái vào biểu tượng USB ở My Computer thì hãy thay đổi thói quen đó. Hãy thử click chuột phải vào biểu tượng ổ USB, nếu như bạn thấy có dòng Autoplay được tô đậm ở vị trí trên cùng, có nghĩa là 90% USB đó đã bị nhiễm virus. Bởi vì bình thường thì dòng chữ tô đậm ấy phải là Open hoặc Explorer thay vì Autoplay.

Điều này còn có thể áp dụng với các ổ đĩa cứng, một vài con virus sau khi lây vào máy còn lây vào Autoplay của các ổ cứng. Quá trình lây vào ổ cứng khiến cho virus vẫn có thể được kích hoạt mà không cần phải sao chép vào Start Up, một nơi vẫn thường xuyên được kiểm tra. Tuy nhiên, các virus USB thường tự đặt nó trong trạng thái ẩn, chính vì vậy tốt nhất bạn nên thường xuyên đặt chế độ xem các file ẩn bằng cách vào My Computer -> Tools -> Folder Options.. -> View -> Chọn Show hidden files and folders và bỏ Hide protected system files. Tự bảo vệ mình như thế chưa đủ. Tốt nhất hãy bảo vệ USB của mình khỏi bị nhiễm virus. Bạn hoàn toàn có thể tự làm được ngay cả khi bạn không phải là một người am hiểu về máy tính.

Thật vậy, nếu như virus lây vào USB của bạn và tìm cách lừa bạn chạy nó qua tính năng Autoplay của USB thì tại sao bạn lại không thử lừa lại nó. Để ý rằng virus USB nào cũng tạo file autorun.inf, vậy thì bạn hãy tạo sẵn file autorun.inf trong USB của mình. Chắc chắn rằng chỉ với bước này bạn đã “qua mặt” được kha khá virus USB rồi.
Nhưng xem ra như thế vẫn chưa đủ, bạn cần phải cấm các con virus thông minh hơn ghi đè file này. Điều này bạn cũng hoàn toàn có thể làm được dễ dàng với USB nếu như bạn chuyển hệ thống file của USB sang NTFS và đặt quyền cấm ghi đè cho file autorun.inf.

Tất nhiên việc chuyển hệ thống files sang NTFS thì USB của bạn sẽ không thể dùng được trên Windows 98/ME, nhưng chắc rằng Windows 98/ME thì cũng không tự động nhận được USB của bạn, hơn nữa Windows 98/ME hiện nay cũng hơi hiếm thấy.

Khi bạn đã sẵn sàng, hãy bắt đầu bảo vệ USB của bạn qua những thao tác đơn giản với Windows XP qua 5 bước sau:

Bước 1: Xác định tên ổ đĩa USB của bạn là gì bằng cách click vào My Computer và xác định ổ USB. Ví dụ như USB của bạn là ổ E: và nhãn là STORAGE

Bước 2: Chuyển đổi hệ thống files sang NTFS bằng cách Click vào Start -> Run, sau đó gõ convert : /FS:NTFS. Ví dụ bạn sẽ phải gõ convert E: /FS:NTFS. Lưu ý, nếu ổ USB của bạn có chức năng ghi âm và nghe nhạc MP3 thì nên bỏ qua bước này. Nếu không, có thể phần mềm chơi nhạc của bạn sẽ không thể chạy các file MP3 được.

Bước 3: Tạo một file autorun.inf với nội dung bất kì, thậm chí để trống cũng được và copy vào thư mục gốc của ổ đĩa USB của bạn.

Bước 4: Click chuột phải vào file autorun.inf bạn vừa tạo và chọn thuộc tính cho file này là read-only, bạn cũng có thể chọn thêm hidden.

Bước 5: Cấm mọi quyền truy xuất vào file autorun.inf bạn vừa tạo bằng cách Click vào Start -> Run, sau đó gõ cacls \autorun.inf /D Everyone. Ví dụ như bạn sẽ gõ cacls E:\autorun.inf /D Everyone

Tất nhiên là không thể nói là an toàn với tất cả các loại virus USB, nhưng phương pháp này cũng phần nào giúp cho USB của bạn an toàn trước đại đa số chuyên lây qua USB hiện nay. Và hơn hết, hãy cài lên máy của mình một chương trình diệt virus đáng tin cậy, đặc biệt nên có tính năng tự động cập nhật thường xuyên. Chúc bạn thành công.

Nguồn: www.quantrimang.com (bài của Hải Nam)

Luôn cho phép hiện nút Hibernate trong Turn Off Computer

Bạn thường sử dụng chức năng Hibernate , tuy nhiên khi sử dụng chức năng này bạn phải đè
phím Shift trong hộp thoại Turn off computer . Để thuận lợi cho công việc của mình , bạn có thể
cho phép nút Hibernate tự động mở khi bạn mở hộp thọai Turn off computer .

Đầu tiên bạn vào Control Panel chọn User Accounts chọn Change the way users logon on or off
tắt chức năng Welcome Screen . Tiếp theo bạn mở Notepad và gỏ vào :

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\
ACPI\Parameters]

"AMLIMaxCTObjs"=hex:04,00,00,00
"Attributes"=dword:00000070
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\
ACPI\Parameters\WakeUp]

"FixedEventMask"=hex:20,05
"FixedEventStatus"=hex:00,84
"GenericEventMask"=hex:18,50,00,10
"GenericEventStatus"=hex:10,00,ff,00

Lưu tập tin này và đặt tên cho tập tin này là hiddenturn.reg và chạy nó là xong.

Làm gì khi không mở được Task Manager

Khi bạn nhấn Ctrl + Alt + Del thì báo lỗi là Task Manager has been disabled by your administrator, đó là do nhà quản trị đã tắt chức năng này hoặc là do virus phá. Để phục hồi bạn là theo cách sau:

Mở Notepad và chép đọan mã sau vào , lưu lại và đặt một tên bất kì, chẳng hạn enabletaskmanager.reg

Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\Policies\System]

"DisableTaskMgr"=dword:00000001
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\
CurrentVersion\policies\system

\]
"DisableTaskMgr"=dword:00000001

Sau đó chạy file này là xong. Nếu bạn muốn vô hiệu hóa nó trở lại bạn chĩnh giá trị 00000001 thành 00000000.


Hiển thị phông chữ đẹp hơn trong Windows

Windows XP có chức năng chống hiện tượng răng cưa (anti-alias) của phông chữ . Nhưng do
mặc định chức năng này không được mở sẳn , bạn phải bật nó lên bằng cách nhấn phải chuột
lên Desktop , chọn Properties . Trong hộp thoại Dispaly Properties , bạn chọn thẻ Apperance rồi nhấn vào nút Effect đánh dấu vào ô Use the following method to smooth edges of screen fonts rồi chọn Clear Type trong hộp thoại thả xuống . Nhấn OK .

Hãy thử xem và bạn sẽ thấy sự khác biệt ^_*

Tạo tập tin ghost cho Windows XP chạy được trên các máy tính có cấu hình khác nhau

Nguyên nhân khiến tập tin ghost Windows XP thường “máy nào chạy máy nấy” là khi cài Windows XP trên máy bất kỳ, nó đều tự động thiết lập thông số các tập tin cấu hình đúng theo đặc trưng phần cứng của máy đó. Khi mang sang máy khác, có đặc trưng phần cứng khác, nó không thể chạy được vì không thể quản lý được phần cứng mới và cũng không có khả năng tự động thiết lập lại cấu hình phần cứng như Windows 9x. Để khắc phục nguyên nhân này, chúng ta sẽ dùng bộ công cụ System Prepairation Tool đi kèm theo đĩa cài đặt Windows XP để xóa bỏ tập tin cấu hình phần cứng trong Windows XP trước khi ghost.

Bước 1: Bạn đưa đĩa CD cài đặt Windows XP vào, tìm đến thư mụ c \SUPPORT\TOOLS. Giải nén toàn bộ tập tin DEPLOY.CAB vào thư mục C:\SYSPREP (với C: là ổ đĩa cài đặt Windows XP của bạn). Nếu máy bạn có cài đặt WinZip, nhấn phải chuột vào tập tin DEPLOY.CAB, chọn WinZip\ Extract to -> gõ vào C:\SYSPREP rồi nhấn OK.

Bước 2: Chuyển đến thư mục C:\SYSPREP, chạy tập tin SETUPMGR.EXE để tạo ra tập tin trả lời tự động cho quá trình cài đặt sau này. Nhấn Next -> chọn mục Create a new answer file -> chọn Sysprep install. Chọn bản Windows XP bạn sẽ dùng (Home hay Professional), đánh dấu vào Yes, fully automate the installation. Bây giờ chương trình sẽ yêu cầu bạn điền các thông tin giống như khi bạn cài đặt Windows XP.

Nhấn Next để điền các thông tin. Bạn chú ý khai báo các phần bắt buộc sau đây: mục Customize the Software và Providing the Product Key (CDKey của Windows XP) trong thẻ General Setting, mục Computer Name (tên máy tính) trong thẻ Network Setting.
Khi điền xong nhấn Next, máy sẽ hỏi bạn lưu thông tin vào đâu, bạn gõ vào:
C:\Sysprep\sysprep.inf rồi nhấn OK. Đóng cửa sổ chương trình đang chạy lại.


Bước 3: Lấy đĩa CD cài đặt Windows XP ra, đưa đĩa CD có khả năng boot về DOS thực và chứa chương trình Ghost vào.

Bước 4: Chạy tập tin sysprep.exe trong thư mục C:\SYSPREP, nhấn OK khi gặp thông báo. Bạn đánh dấu vào mục Mini Setup và PnP (chức năng Plug & Play: tự động dò tìm và cài đặt phần cứng). Trong phần Shutdown, chọn Reboot. Sau đó nhấn Reseal. Máy tính sẽ khởi động lại.

Bây giờ, sau khi máy tính khởi động lại về dấu nhắc DOS. Bạn chạy chương trình Ghost có trên CD để tạo tập tin Ghost Windows XP. Tập tin Ghost này có thể chạy trên mọi máy tính có cấu hình khác nhau. Khi bung tập tin Ghost này ra và chạy Windows XP, nó sẽ tự động chạy chương trình Mini Setup để xác lập lại các thông số về phần cứng cho phù hợp với mỗi máy.


Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể đọc các tập tin trợ giúp chứa trong tập tin DEPLOY.CAB như: deploy.chm, ref.chmsetupmgr.chm.
Ghi chú: Theo Echip